|
Tìm trong:
|
Tất cả
|
Tiêu đề
Số hồ sơ
|
Cấp thực hiện:
|
|
Lĩnh vực thực hiện:
|
Cơ quan hành chính:
|
|
Lĩnh vực thực hiện:
|
|
|
|
Số hồ sơ: |
T-BGI-BS314 |
Cơ quan hành chính: |
Bắc Giang |
Lĩnh vực thống kê: |
Đăng kiểm |
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: |
Sở Giao thông vận tải |
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): |
Không |
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: |
Sở Giao thông vận tải |
Cơ quan phối hợp (nếu có): |
Không |
Cách thức thực hiện: |
Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu chính. |
Thời hạn giải quyết: |
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. |
Đối tượng thực hiện: |
Cá nhân và Tổ chức |
Kết quả thực hiện: |
Giấy phép thi công |
Tình trạng áp dụng: |
Còn áp dụng |
Trình tự thực hiện
|
Tên bước
|
Mô tả bước
|
Bước 1:
|
Tổ chức gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Giao thông vận tải, cán bộ chuyên môn kiểm tra hồ sơ, tiếp nhận và viết giấy hẹn.
- Địa chỉ: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Giao thông vận tải, tầng 1, Tòa nhà khối cơ quan chuyên môn, Khu liên cơ quan, Quảng trường 3/2, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang;
- Điện thoại: (0240) 3555376;
- Thời gian tiếp nhận: Trong giờ hành chính ( Buổi sáng: từ 7h30' - 11h30'; Buổi chiều: từ 13h30' - 16h30'), từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.
|
Bước 2:
|
Phòng Quản lý giao thông tổ chức thẩm tra hồ sơ liên quan đến đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh; Phòng Quản lý đầu tư xây dựng tổ chức thẩm tra hồ sơ liên quan đến đường đô thị và đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh.
|
Bước 3:
|
Căn cứ kết quả thẩm định của Phòng Quản lý giao thông hoặc của Phòng Quản lý đầu tư xây dựng, Sở Giao thông vận tải có công văn trả lời.
Tổ chức đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết, xuất trình giấy hẹn và nhận kết quả.
Thời gian trả kết quả: Trong giờ hành chính (Buổi sáng: từ 7h30' - 11h30'; Buổi chiều: từ 13h30' - 16h30'), từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.
|
Điều kiện thực hiện
|
Nội dung |
Văn bản qui định |
Đấu nối đường nhánh vào dự án quốc lộ được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo nắn chỉnh tuyến hoặc xây dựng tuyến tránh:
a) Ngay từ bước lập dự án, chủ đầu tư quốc lộ phải căn cứ Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có dự án đi qua để xác định các nút giao (nút giao khác mức liên thông hoặc trực thông, nút giao đồng mức) giữa các tuyến đường bộ hiện có với dự án quốc lộ được xây dựng, xác định vị trí vào các trạm dịch vụ theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô; đồng thời gửi phương án thiết kế tuyến đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xin ý kiến để điều chỉnh cho phù hợp.
b) Căn cứ phương án thiết kế tuyến của dự án quốc lộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục các điểm đấu nối (kể cả cửa hàng xăng dầu) theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường và gửi đến Bộ Giao thông vận tải để được thỏa thuận các vấn đề có liên quan; căn cứ ý kiến của Bộ Giao thông vận tải, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật tuyến đường.
(Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải) |
|
Đường nhánh đấu nối vào quốc lộ bao gồm:
a) Đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị;
b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu, trạm dừng nghỉ;
c) Đường chuyên dùng: đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ thi công, đường khu công nghiệp, đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ;
d) Đường gom, đường nối từ đường gom. |
|
Đường nhánh đấu nối vào quốc lộ phải thông qua điểm đấu nối thuộc quy hoạch điểm đấu nối vào quốc lộ đi qua địa phận tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Quy hoạch các điểm đấu nối) đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, sau khi có văn bản thoả thuận của Bộ Giao thông vận tải;
Đấu nối đường nhánh vào quốc lộ trong phạm vi đô thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
Không quy hoạch điểm đấu nối vào đường cao tốc. Việc kết nối giao thông vào đường cao tốc được thực hiện theo thiết kế kỹ thuật của tuyến đường;
Cao độ đường ra, vào và mặt bằng xây dựng cửa hàng xăng dầu, trạm dừng nghỉ hoặc các công trình khác phải đảm bảo thoát nước trong khu vực hoặc thấp hơn cao độ mặt đường. |
|
Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ:
a) Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ của đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng và đường gom:
- Trong khu vực nội thành, nội thị các đô thị (theo quy định của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị): Khoảng cách giữa các điểm đấu nối xác định theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch đô thị phê duyệt, nhưng không nhỏ hơn 1000m (một nghìn mét).
- Ngoài khu vực nội thành, nội thị các đô thị:
+ Đối với tuyến đường xây dựng mới khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến quốc lộ; cụ thể là: đối với đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 5000m (năm nghìn mét), đối với đường cấp III không nhỏ hơn 2000m (hai nghìn mét), đối với đường cấp IV trở xuống không nhỏ hơn 1500m (một nghìn năm trăm mét);
+ Đối với đường hiện hữu, đường cải tạo nâng cấp là cấp I, cấp II có dải phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện qua nút giao chỉ rẽ phải), khoảng cách không nhỏ hơn 3000m (ba nghìn mét); đường cấp III không nhỏ hơn 1500m (một nghìn năm trăm mét), đường cấp IV trở xuống không nhỏ hơn 1000m (một nghìn mét).
+ Trường hợp khu vực có địa hình mà hành lang an toàn đường bộ bị chia cắt như núi cao, vực sâu, sông, suối và các chướng ngại vật khác không thể di dời được, khoảng cách giữa hai điểm đấu nối phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận nhưng không nhỏ hơn 1000m (một nghìn mét);
b) Khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề (tính từ điểm giữa của cửa hàng) đấu nối đường dẫn ra, vào với quốc lộ, vừa phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối được quy định tại điểm a khoản này, đồng thời vừa phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu như sau:
- Trong khu vực nội thành, nội thị các đô thị (theo quy định của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị): Khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên đường không nhỏ hơn 2000m (hai nghìn mét),
- Ngoài khu vực nội thành, nội thị các đô thị: Khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên của đoạn quốc lộ không nhỏ hơn 12000m (mười hai nghìn mét).
c) Đối với cửa hàng xăng dầu được quy hoạch ở lân cận hoặc trùng với điểm đấu nối của đường nhánh khác, phải điều chỉnh để tại vị trí đó chỉ tồn tại một điểm đấu nối theo hướng ưu tiên điểm đấu nối của công trình có trước hoặc sử dụng chung. |
|
Thiết kế nút giao của đường nhánh đấu nối vào quốc lộ phải phù hợp với Tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô. |
|
Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này; |
Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận thiết kế nút giao của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao chụp có xác nhận của Chủ đầu tư); |
Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính). |
Số bộ hồ sơ:
2 bộ |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Văn bản qui định
|
Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình
Tải về
|
|
TTHC bị sửa đổi, bổ sung - [0]
...
TTHC bị thay thế - [0]
...
TTHC bổ trợ - [0]
...
TTHC đang xem
Cấp phép thi công nút giao đầu nối vào quốc lộ (QL.31, QL.37, QL.279) - Bắc Giang
Cơ quan hành chính:
Bắc Giang
TTHC sửa đổi, bổ sung - [0]
...
TTHC thay thế - [0]
...
TTHC gần nội dung - [3]
|