Những Thủ tục hành chính này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã ngừng cập nhật từ ngày 11/06/2017, quý khách vui lòng cân nhắc trước khi sử dụng.

Hỗ trợ

Hỗ trợ Pháp Lý
Hỗ trợ Dịch Vụ
ĐT: (028) 3930 3279
DĐ: 0906 22 99 66
 

Tìm trong: Tất cả Tiêu đề Số hồ sơ
Cấp thực hiện: Lĩnh vực thực hiện:   
Kết quả phải: Có tất cả các từ trên Chính xác cụm từ trên
Cơ quan hành chính: Lĩnh vực thực hiện:

Số hồ sơ: T-BTN-122475-TT
Cơ quan hành chính: Bình Thuận
Lĩnh vực thống kê: Hộ tịch
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Cơ quan Con nuôi quốc tế và Sở Tư pháp Bình Thuận
Cơ quan phối hợp (nếu có): Công an tỉnh Bình Thuận
Cách thức thực hiện: Trụ sở cơ quan HC
Thời hạn giải quyết: 120 ngày, kể từ ngày cơ quan Con nuôi quốc tế nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người xin nhận con nuôi. Trong trường hợp cần phải yêu cầu cơ quan Công an xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm 30 ngày
Đối tượng thực hiện: Cá nhân
Kết quả thực hiện: Quyết định hành chính
Tình trạng áp dụng: Còn áp dụng
Trình tự thực hiện
Tên bước Mô tả bước
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hợp lệ cần nộp theo quy định tại thủ tục này
Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan Con nuôi quốc tế - Bộ Tư pháp, địa chỉ: Số 58-60 Trần Phú, Hà Nội
Bước 3: Cơ quan Con nuôi quốc tế kiểm tra, xem xét toàn bộ hồ sơ, nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, cơ quan Con nuôi quốc tế gửi công văn cho Sở Tư pháp hướng dẫn Cơ sở nuôi dưỡng (nếu trẻ em được xin đích danh từ cơ sở nuôi dưỡng) hoặc cha, mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em (nếu trẻ em được xin đích danh từ gia đình) làm hồ sơ của trẻ em.
- Sở Tư pháp gửi công văn đề nghị cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha, mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em lập hồ sơ trẻ;
- Cở sở nuôi dưỡng hoặc cha, mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ em hoàn tất 04 bộ hồ sơ của trẻ em và nộp cho Sở Tư pháp;
- Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ và chuyển hồ sơ trẻ cho Công an tỉnh xác minh;
- Công an tỉnh xác minh và trả lời kết qủa xác minh cho Sở Tư pháp;
- Sở Tư pháp gửi hồ sơ trẻ, công văn xác minh của Công an cho cơ quan Con nuôi quốc tế;
- Cơ quan Con nuôi quốc tế gửi Công văn 2 (hồ sơ cha, mẹ nuôi) cho Sở Tư pháp;
- Sở Tư pháp thông báo cho người xin nhận con nuôi đến Việt Nam để hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi.
Bước 4: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp, người xin nhận con nuôi phải có mặt tại VN để hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi. Nếu vì lý do khách quan mà người xin nhận con nuôi không thể có mặt trong thời gian đó thì phải có văn bản đề nghị Sở Tư pháp cho gia hạn, thời gian gia hạn không qúa 60 ngày.
- Người nhận con nuôi nộp lệ phí và bản cam kết thông báo định kỳ về tình hình phát triển của con nuôi.
Bước 5: Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký Quyết định cho, nhận con nuôi; Tổ chức lễ giao con nuôi tại Sở Tư pháp Bình Thuận
Điều kiện thực hiện
Nội dung Văn bản qui định
1. Việc cho, nhận trẻ em làm con nuôi chỉ được thực hiện trên tinh thần nhân đạo, nhằm bảo đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ em và tôn trọng các quyền cơ bản của trẻ em;
2. Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài xin nhận trẻ em VN làm con nuôi được xem xét giải quyết nếu Việt Nam và nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cùng là thành viên của điều ước quốc tế hai bên hoặc điều ước quốc tế nhiều bên về hợp tác nuôi con nuôi;
3. Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, mà nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú và VN chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế hai bên hoặc điều ước quốc tế nhiều bên về hợp tác nuôi con nuôi thì cũng được xem xét giải quyết, nếu người đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a. Có thời gian công tác, học tập, làm việc tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên;
b. Có vợ, chồng, cha, mẹ là công dân VN, người gốc Việt Nam;
c. Có quan hệ họ hàng, thân thích với trẻ em được xin nhận làm con nuôi hoặc đang có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được xin nhận làm con nuôi;
d. Đối với người nước ngoài tuy không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,b,c trên, nhưng xin nhận trẻ em khuyết tật, tàn tật, mất năng lực hành vi dân, nạn nhân của chất độc hóa học, nhiễm HIV/AIDS, mắc các bện hiểm ngèo khác đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thành lập hợp pháp và trẻ em đang sống tại gia đình nếu thuộc trường hợp trẻ em mồ côi, trẻ em khuyết tật, tàn tật, mất năng lực hành vi dân, nạn nhân của chất độc hóa học, nhiễm HIV/AIDS, mắc các bện hiểm ngèo khác, trẻ em có quan hệ họ hàng, thân thích với người xin nhận con nuôi hoặc có anh, chị, em ruột đang làm con nuôi của người xin nhận con nuôi thì cũng được xem xét giải quyết.
I. Hồ sơ của người xin nhận con nuôi:
1. Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo mẫu quy định;
2. Bản sao có công chứng hoặc chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú;
3. Giấy phép còn gía trị do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp, cho phép người đó nhận con nuôi. Nếu nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú không cấp loại giấy phép này thì thay thế bằng giấy tờ có gía trị tương ứng hoặc giấy xác nhận có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật nước đó;
4. Bản điều tra về tâm lý, gia đình, xã hội của người xin nhận con nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp;
5. Giấy xác nhận do tổ chức y tế có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú hoặc tổ chức y tế của Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên cấp chưa qúa 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó có đủ sức khỏe, không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, không mắc bệnh truyền nhiễm.
6. Giấy tờ xác nhận về tình hình thu nhập của người xin nhận con nuôi, chứng minh người đó bảo đảm việc nuôi con nuôi;
7. Phiếu lý lịch tư pháp của người xin nhận con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú cấp chưa qúa 12 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;
8. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn đối với người xin nhận con nuôi, trong trường hợp người xin nhận con nuôi là vợ chồng đang trong thời kỳ hôn nhân;
9. Người xin nhận con nuôi thuộc trường hợp quy định phải có thời gian công tác, học tập, làm việc tại VN từ 06 tháng trở lên; có vợ, chồng, cha, mẹ là công dân VN hoặc người gốc VN; có quan hệ họ hàng, thân thích với trẻ em được xin nhận làm con nuôi hoặc đang có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được xin nhận làm con nuôi phải có giấy tờ phù hợp do cơ quan có thẩm quyền của VN hoặc của nước nơi người đó thường trú cấp để chứng minh.
II. Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi:
1. Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi phải có các giấy tờ sau đây:
a) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực Giấy khai sinh của trẻ em;
b) Giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi có chữ ký của những người sau đây:
- Người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp tại Việt Nam tự nguyện đồng ý cho trẻ em đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi. Trong trường hợp trẻ em còn cha, mẹ đẻ thì phải có giấy tự nguyện đồng ý của cha đẻ, mẹ đẻ cho con làm con nuôi, trừ trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có cha, mẹ là người mất năng lực hành vi dân sự hoặc khi đưa trẻ vào cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp, cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em này đã có giấy tự nguyện đồng ý cho con làm con nuôi.
- Cha đẻ, mẹ đẻ tự nguyện đồng ý cho con đang sống tại gia đình làm con nuôi. Nếu cha hoặc mẹ đẻ của trẻ em đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chỉ cần sự đồng ý của người kia. Trong trường hợp cả cha và mẹ đẻ của trẻ em đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải có giấy tự nguyện đồng ý của người giám hộ của trẻ em đó.
- Đối với trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên thì phải có giấy đồng ý làm con nuôi của trẻ em đó.
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế từ cấp huện trở lên, xác nhận về tình trạng sức khỏe của trẻ em.
d) Hai ảnh màu của trẻ em, chụp toàn thân cỡ 10 x 15 cm hoặc 9 x 12 cm.
2. Đối với trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp, ngoài các giấy tờ quy định trên, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi còn phải có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng, biên bản bàn giao trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng và giấy tờ tương ứng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với trẻ em bị bỏ rơi, phải có bản tường trình sự việc của người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi; biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi (có xác nhận của cơ quan Công an hoặc chíng quyền địa phương); giấy tờ chứng minh đã thông báo trên phương tiện thông ti đại chúng (từ cấp tỉnh trở lên) về việc trẻ em bị bỏ rơi sau 30 ngày mà không có thân nhân đến nhận.
b) Đối với trẻ em mồ côi, phải có bản sao có công chứng hoặc chứng thực Giấy chứng tử của cha, mẹ đẻ của trẻ em đó.
c) Đối với trẻ em có cha, mẹ là người mất năng lực hành vi dân sự, phải có bản sao được công chứng quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố cha, mẹ đẻ của trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự.
3. Đối với trẻ em đang sống tại gia đình, ngoài các giấy tờ quy định tại điểm 1, còn phải có bản sao được công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ đang nuôi dưỡng trẻ em.
4. Đối với trẻ em khuyết tật, tàn tật, nạn nhân của chất độc hóa học, nhiễm HIV/AIDS, mắc bệnh hiểm nghèo khác thì phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế và các quy định pháp luật khác có liên quan; đối với trẻ em mất năng lực hành vi dân sự thì phải có bản sao được công chứng quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự.
Số bộ hồ sơ: 2 bộ
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Văn bản qui định
Đơn xin nhận trẻ em VN làm con nuôi (dùng cho trường hợp xin đích danh – TP/HTNNg-2003-CN1)
Tải về
Tên phí Mức phí Văn bản qui định
Lệ phí 2.000.000 đồng/ trường hợp
TTHC bị sửa đổi, bổ sung - [0]
...
TTHC bị thay thế - [0]
...
TTHC bổ trợ - [0]
...
TTHC đang xem
Giải quyết cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi người nước ngoài theo thủ tục đích danh (đã xác định được trẻ em) - Bình Thuận
Số hồ sơ:
T-BTN-122475-TT
Cơ quan hành chính:
Bình Thuận
Lĩnh vực:
Hộ tịch
Tình trạng:
Còn áp dụng

0
48