Những Thủ tục hành chính này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã ngừng cập nhật từ ngày 11/06/2017, quý khách vui lòng cân nhắc trước khi sử dụng.

Hỗ trợ

Hỗ trợ Pháp Lý
Hỗ trợ Dịch Vụ
ĐT: (028) 3930 3279
DĐ: 0906 22 99 66
 

Tìm trong: Tất cả Tiêu đề Số hồ sơ
Cấp thực hiện: Lĩnh vực thực hiện:   
Kết quả phải: Có tất cả các từ trên Chính xác cụm từ trên
Cơ quan hành chính: Lĩnh vực thực hiện:

Số hồ sơ: T-DNG-011466-TT
Cơ quan hành chính: Đà Nẵng
Lĩnh vực thống kê: Thương nhân nước ngoài
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Không
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không
Cách thức thực hiện: Thương nhân có thể nộp hồ sơ bằng 02 phương thức:
- Trực tiếp: Thương nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nộp trực tiếp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng.
- Trực tuyến qua website của Sở Công Thương (mức 3):
+ Thương nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định và thực hiện mềm hoá các tài liệu liên quan: scan các văn bản dưới dạng pdf.
+ Truy cập vào trang web của Sở Công Thương tại địa chỉ http://socongthuong.danang.gov.vn, vào mục Dịch vụ công, Chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài, kê khai đầy đủ thông tin theo yêu cầu, đính kèm các văn bản pdf của hồ sơ ở nút “Chọn Tệp tin” (tên file đính kèm xuất hiện sau chữ Chọn Tệp tin là đã đính kèm xong), khi hoàn tất việc kê khai và đính kèm các văn bản, nhập “Mã xác nhận”, ấn nút “Đăng ký”. Việc gửi hồ sơ thành công sẽ được thông báo và cấp một Mã số biên nhận trên web và địa chỉ mail của tổ chức, cá nhân.
Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối tượng thực hiện: Tổ chức
Kết quả thực hiện: Quyết định hành chính
Tình trạng áp dụng: Còn áp dụng
Trình tự thực hiện
Tên bước Mô tả bước
Bước 1: Thương nhân hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn tại mục c) dưới đây, nộp tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả và nhận giấy biên nhận hồ sơ theo quy định; hoặc gửi hồ sơ trực tuyến trên Trang thông tin điện tử của Sở Công Thương (Web) tại địa chỉ http://socongthuong.danang.gov.vn, nhận mã số hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ cho Phòng Quản lý Thương mại giải quyết. Phòng QLTM thẩm định hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì lập Tờ trình, quyết định chấm dứt hoạt động trình lãnh đạo Sở phê duyệt
Bước 3: Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng QLTM tham mưu văn bản thông báo cho thương nhân thông qua Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả để thương nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Khi hồ sơ được bổ sung đầy đủ thì thực hiện như bước 2.
Bước 4: Vào sổ, lưu hồ sơ và chuyển kết quả cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả viết biên lai thu lệ phí cấp phép và trả kết quả cho Thương nhân.
Trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến, Thương nhân phải mang hồ sơ (bảng cứng) đến để kiểm tra theo quy định và nhận Giấy phép.
Điều kiện thực hiện
Nội dung Văn bản qui định
- Các giấy tờ do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp hay xác nhận đối với hồ sơ VPĐD theo quy định tại Nghị định số 72/2006/NĐ-CP và Thông tư 11/2006/TT-BTM phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt; bản dịch, bản sao phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Bản sao các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp hay xác nhận đối với hồ sơ VPĐD theo quy định tại Nghị định số 72/2006/NĐ-CP và Thông tư 11/2006/TT-BTM phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
(Thông tư 11/2006/TT-BTM ngày 28/9/2006 của Bộ Thương mại).
Cá nhân, tổ chức có thể chọn các hình thức “bản sao” phù hợp với từng cách thức thực hiện: Bản sao có chứng thực (Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện /công văn hành chính); Bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu (Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); Bản scan từ bản gốc (nếu thủ tục hành chính có áp dụng nộp hồ sơ qua mạng điện tử);
(Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16/12/2011 của Chính phủ)
c1) Đối với trường hợp VPĐD chấm dứt hoạt động theo đề nghị của thương nhân nước ngoài; theo pháp luật của nước nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh; hoặc hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập VPĐD mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn:
(1) Trong thời hạn ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của VPĐD, thương nhân nước ngoài gửi Thông báo dự kiến chấm dứt hoạt động của VPĐD đến Sở Công Thương, các chủ nợ, người lao động trong VPĐD, người có quyền, nghĩa vụ, lợi ích liên quan khác. Thông báo này phải niêm yết công khai tại trụ sở của VPĐD và đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp;
(2) Ít nhất là 15 ngày trước khi VPĐD chấm dứt hoạt động, thương nhân nước ngoài, VPĐD có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam. Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ trên, thương nhân nước ngoài gửi Thông báo chấm dứt hoạt động đến cơ quan cấp phép, đính kèm hồ sơ gồm:
- Bản chính Giấy phép thành lập VPĐD đã được cấp;
- Giấy biên nhận của cơ quan báo viết hoặc báo điện tử về việc dự kiến chấm dứt hoạt động của VPĐD hoặc các giấy tờ khác chứng minh việc đã đăng báo;
- Bản sao giấy tờ chứng minh VPĐD đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thuế, tài chính với nhà nước Việt Nam, chủ nợ, người lao động trong VPĐD (cụ thể là giấy xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế TNCN của TĐD và người lao động của VP, hoàn thành nghĩa vụ về tài chính đối với người lao động của VP, thanh lý hợp đồng thuê nhà, đóng tài khoản ngân hàng của VP, trả con dấu của VP...)
c2) Đối với trường hợp hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập VPĐD mà không được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận gia hạn; bị thu hồi Giấy phép thành lập VPĐD do có hành vi vi phạm quy định của Nghị định số 72/2006/NĐ-CP ngày 25/7/2006 của Chính phủ:
(1) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định không gia hạn Giấy phép thành lập VPĐD hoặc ngày quyết định thu hồi Giấy phép, cơ quan cấp Giấy phép phải công bố trên báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của VPĐD và nêu rõ thời điểm chấm dứt hoạt động của VPĐD.
(2) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của VPĐD, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ trên, thương nhân nước ngoài gửi Thông báo chấm dứt hoạt động đến cơ quan cấp phép, đính kèm hồ sơ gồm:
- Bản chính Giấy phép thành lập VPĐD đã được cấp;
- Giấy biên nhận của cơ quan báo viết hoặc báo điện tử về việc dự kiến chấm dứt hoạt động của VPĐD hoặc các giấy tờ khác chứng minh việc đã đăng báo;
- Bản sao giấy tờ chứng minh VPĐD đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thuế, tài chính với nhà nước Việt Nam, chủ nợ, người lao động trong VPĐD (cụ thể là giấy xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế TNCN của TĐD và người lao động của VP, hoàn thành nghĩa vụ về tài chính đối với người lao động của VP, thanh lý hợp đồng thuê nhà, đóng tài khoản ngân hàng của VP, trả con dấu của VP...)
Số bộ hồ sơ: 1 bộ
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Văn bản qui định
Thông báo chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài, Mẫu TB-2, Phụ lục V kèm theo Thông tư 11/2006/TT-BTM.
Tải về
Thông báo dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài, Mẫu TB-1, Phụ lục V kèm theo Thông tư 11/2006/TT-BTM.
Tải về

0
37