Những Thủ tục hành chính này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã ngừng cập nhật từ ngày 11/06/2017, quý khách vui lòng cân nhắc trước khi sử dụng.

Hỗ trợ

Hỗ trợ Pháp Lý
Hỗ trợ Dịch Vụ
ĐT: (028) 3930 3279
DĐ: 0906 22 99 66
 

Tìm trong: Tất cả Tiêu đề Số hồ sơ
Cấp thực hiện: Lĩnh vực thực hiện:   
Kết quả phải: Có tất cả các từ trên Chính xác cụm từ trên
Cơ quan hành chính: Lĩnh vực thực hiện:

Số hồ sơ: T-HTI-045329-TT
Cơ quan hành chính: Hà Tĩnh
Lĩnh vực thống kê: Hộ tịch
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không
Cách thức thực hiện: Trụ sở cơ quan HC
Thời hạn giải quyết: Thời hạn giải quyết việc xin nhận con nuôi trong trường hợp xin đích danh trẻ em là 120 ngày, kể từ ngày Cơ quan con nuôi của Việt Nam thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục con nuôi ) nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người xin nhận con nuôi. Trong trường hợp phải yêu cầu cơ quan Công an xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm 30 ngày làm việc.
Đối tượng thực hiện: Cá nhân
Kết quả thực hiện: Quyết định hành chính
Tình trạng áp dụng: Còn áp dụng
Trình tự thực hiện
Tên bước Mô tả bước
Bước 1: Công dân nước ngoài nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cục con nuôi- Bộ Tư pháp. (Theo quy định tại mục 07 biểu này) Trong trường hợp người xin nhận con nuôi chưa xác định được đích danh trẻ em cần xin làm con nuôi thì Cơ quan con nuôi quốc tế gửi công văn kèm theo bản chụp đơn của người xin nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi người xin nhận con nuôi có nguyện vọng để xem xét giới thiệu trẻ em
Bước 2: Sau khi nhận được công văn của Bộ Tư pháp, phòng Bổ trợ và hành chính tư pháp tham mưu trình lãnh đạo Sở gửi công văn đề nghị cơ sở nuôi dưỡng xác định trẻ em có đủ điều kiện, phù hợp với nguyện vọng của người xin nhận con nuôi để giới thiệu làm con nuôi
Bước 3: Khi nhận được văn bản trả lời của cơ sở nuôi dưỡng trẻ phòng Bổ trợ và hành chính tư pháp trình lãnh đạo Sở gửi công văn trả lời Bộ Tư pháp
Bước 4: Sau khi nhận được công văn đề nghị của Bộ tư pháp về việc hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng làmg hồ sơ của trẻ em, cán bộ nghiệp vụ trình lãnh đạo Sở cho ý kiến sau đó tiến hành làm thủ tục hoàn tất hồ sơ của trẻ và gửi thông báo cho người nhận con nuôi. Người nhận con nuôi đến tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ để làm cam kết và nộp lệ phí hoàn tất thủ tục xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi sau đó bộ phận này chuyển cho phòng Bổ trợ và hành chính tư pháp. Phòng tham mưu lãnh dạo Sở ký tờ trình và chuyển hồ Sơ sang Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sau khi có quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở tổ chức lễ giao, nhận con nuôi cho người nhận con nuôi
Điều kiện thực hiện
Nội dung Văn bản qui định
Điều kiện 1: Đối với người nhận nuôi con nuôi
- Việc nhận cho trẻ em làm con nuôi chỉ đước thực hiện trên tinh thần nhân đạo nhằm đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ em và tôn trọng các quyền cơ bản của trẻ em.
Nghiêm cấm lợi dụng nuôi con nuôi để bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hoặc vì các mục đích khác không phải mục đích nuôi con nuôi; nghiêm cấm lợi dụng việc giới thiệu, giải quyết, đăng ký cho trẻ me làm con nuôi nhằm mục đích trục lợi, thu lợi vất chất bất hợp pháp.
- Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được xem xét giải quyết, nếu Việt Nam và nơi nước người xin nhận nuôi thường trú cùng là thành viên của điều ước quốc tế hai bên hoặc điều ước quốc tế nhiều bên về nuôi con nuôi.
- Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi mà nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú và Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế hai bên hoặc điều ước quốc tế nhiều bên về hợp tác nuôi con nuôi thì cũng được xem xét giải quyết, nếu người đó thuộc một trong các trường hợp sau đây.
+ Có thời gian công tác, học tập,làm việc tại Việt Nam từ 6 tháng trở lên.
+ Có vợ, chồng, cha, mẹ là công dân Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam.
+ Có họ hàng thân thích với trẻ em được xin nhận làm con nuôi hoặc đang có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được xin nhận làm con nuôi.
+ Đối với người nước ngoài không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản này, nhưng xin nhận trẻ em khuyết tật, tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, nạn nhân chất độc hoá họ.
Điều kiện 2: Đối với trẻ em được nhận làm con nuôi.
- Trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em từ 15 tuổi trở xuống, trẻ em từ trên 15 tuổi đến dưới 16 tuổi có thẻ được nhận làm con nuôi nếu là trẻ em tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự.
Trẻ em chỉ có thể làm con nuôi một người hoặc của cả hai người là vợ chồng, vợ chồng phải là những người khác giới có quan hệ hôn nhân.
- Trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp tạo Việt Nam bao gồm: trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em mồ côi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em mất năng lực hành vi dân sự; trẻ em bị nhiễm chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em mắc các bệnh hiểm nghèo khác; trẻ em khác đước tiếp nhận váo cơ sở nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
- Trẻ em đang sống tại gia đình cũng được xem xét nếu thuộc tường hợp trẻ em mồ côi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em mất năng lực hành vi dân sự; trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo khác; trẻ em là nạn nhân chất độc hoá học; trẻ em nhiễm AIDS/AIDS, trẻ em có quan hệ họ hành thân thích với người xin nhận con nuôi hoặc có anh chị em ruột đang làm con nuôi của người xin nhận con nuôi thì cũng được xem xét giải quyết.
- Trẻ em khuyết tật, tàn tật, là nạn nhân chất độc hoá học, nhiễm AIDS/AIDS, mắc bệnh hiểm nghèo khác đang được chữa trị ở nước ngoài, nếu được người nước ngoài xin nhận làm con nuôi thì được xem xét giải quyết.
Đối với trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp, ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi còn phải có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng, biên bản bàn giao trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng và giấy tờ tương ứng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với trẻ em bị bỏ rơi, phải có bản tường trình sự việc của người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi; biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi (có xác nhận của cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương); giấy tờ chứng minh đã thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (từ cấp tỉnh trở lên) về việc trẻ em bị bỏ rơi sau 30 ngày mà không có thân nhân đến nhận.
b) Đối với trẻ em mồ côi, phải có bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng tử của cha, mẹ đẻ của trẻ em đó.
c) Đối với trẻ em có cha, mẹ là người mất năng lực hành vi dân sự, phải có bản sao được công chứng quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án tuyên bố cha, mẹ đẻ của trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự.
3. Đối với trẻ em đang sống tại gia đình, ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải có bản sao được công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ đang nuôi dưỡng trẻ em.
- Hồ sơ của người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi gồm các giấy tờ sau đây:
+ Tờ khai xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo mẫu quy định;
+ Bản sao có công chứng hoặc chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú;
+ Giấy phép còn giá trị do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp, cho phép người đó nhận con nuôi. Nếu nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú không cấp loại giấy phép này thì thay thế bằng giấy tờ có giá trị tương ứng hoặc giấy xác nhận có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật nước đó;
+ Bản điều tra về tâm lý, gia đình, xã hội của người xin nhận con nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú cấp;
+ Giấy xác nhận do tổ chức y tế có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường trú hoặc tổ chức y tế của Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó có đủ sức khoẻ, không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, không mắc bệnh truyền nhiễm;
+ Giấy tờ xác nhận về tình hình thu nhập của người xin nhận con nuôi, chứng minh người đó bảo đảm việc nuôi con nuôi;
+ Phiếu lý lịch tư pháp của người xin nhận con nuôi do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;
+ Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn đối với người xin nhận con nuôi, trong trường hợp người xin nhận con nuôi là vợ chồng đang trong thời kỳ hôn nhân.
- Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi phải có các giấy tờ sau đây:
+ Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy khai sinh của trẻ em;
+ Giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi có chữ ký của những người sau: Người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp tại Việt Nam tự nguyện đồng ý cho trẻ em đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi. Trong trường hợp trẻ em còn cha đẻ, mẹ đẻ thì phải có giấy tự nguyện đồng ý của cha đẻ, mẹ đẻ cho con làm con nuôi, trừ trường hợp quy định khác; Cha đẻ, mẹ đẻ tự nguyện đồng ý cho con đang sống tại gia đình làm con nuôi. Nếu cha hoặc mẹ đẻ của trẻ em đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chỉ cần sự đồng ý của người kia. Trong trường hợp cả cha và mẹ đẻ của trẻ em đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải có giấy tự nguyện đồng ý của người giám hộ của trẻ em đó; Đối với trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên thì phải có giấy đồng ý làm con nuôi của trẻ em đó;
+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế từ cấp huyện trở lên, xác nhận về tình trạng sức khoẻ của trẻ em;
+ Hai ảnh mầu của trẻ em làm con nuôi, chụp toàn thân cỡ 10 x 15 cm hoặc 9 x 12 cm.
Số bộ hồ sơ: 4 bộ
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Văn bản qui định
Tờ khai đăng ký việc nhận con nuôi. Mẫu STP/HT-2008-TKNCN
Tải về
Tên phí Mức phí Văn bản qui định
Lệ phí đăng ký nhận con nuôi trong trường hợp chưa xác định trẻ Mức lệ phí: 1000.000đồng/trường hợp
TTHC bị sửa đổi, bổ sung - [0]
...
TTHC bị thay thế - [0]
...
TTHC bổ trợ - [0]
...

0
41