|
Tìm trong:
|
Tất cả
|
Tiêu đề
Số hồ sơ
|
Cấp thực hiện:
|
|
Lĩnh vực thực hiện:
|
Cơ quan hành chính:
|
|
Lĩnh vực thực hiện:
|
|
|
|
Số hồ sơ: |
T-QBI-176724-TT |
Cơ quan hành chính: |
Quảng Bình |
Lĩnh vực thống kê: |
Hộ tịch |
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): |
Sở Tư pháp |
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: |
Sở Tư pháp |
Cơ quan phối hợp (nếu có): |
Công an tỉnh, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố |
Cách thức thực hiện: |
Trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp |
Thời hạn giải quyết: |
Không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh, thời hạn kéo dài không quá 10 ngày làm việc. |
Đối tượng thực hiện: |
Cá nhân |
Kết quả thực hiện: |
Giấy chứng nhận kết hôn |
Tình trạng áp dụng: |
Không còn áp dụng |
Trình tự thực hiện
|
Tên bước
|
Mô tả bước
|
Bước 1:
|
Một trong hai bên kết hôn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn và nộp lệ phí trực tiếp tại sở Tư pháp.
- Địa chỉ: 183 đường Hữu Nghị, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
- Thời gian: Trong giờ hành chính vào các ngày làm việc trong tuần
|
Bước 2:
|
Cán bộ Phòng Hành chính-Tư pháp tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
- Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ
|
Bước 3:
|
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ và lệ phí, cả hai bên đương sự phải có mặt tại Sở Tư pháp để phỏng vấn, sau khi phỏng vấn nếu xét thấy cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an thì tiến hành gửi Công văn đề nghị xác minh;
|
Bước 4:
|
Căn cứ hồ sơ, kết quả phỏng vấn, Sở Tư pháp trình hồ sơ đề nghị UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền;
|
Bước 5:
|
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp cùng hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét thấy hai bên nam, nữ đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn , Chủ tịch UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức lễ đăng ký kết hôn.
- Trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, UBND tỉnh có văn bản nêu rõ lý do gửi Sở Tư pháp để thông báo cho hai bên nam, nữ.
|
Bước 6:
|
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp tổ chức lễ đăng ký kết hôn cho đương sự;
Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ đều phải có mặt.
- Nếu có lý do chính đáng mà không thể có mặt vào thời điểm đã định, đương sự phải có đơn đề nghị Sở Tư pháp cho hoãn việc đăng ký kết hôn, thời hạn tạm hoãn không được quá 90 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh ký giấy chứng nhận kết hôn, hết thời hạn này mà đương sự mới yêu cầu tổ chức lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
|
Điều kiện thực hiện
|
Nội dung |
Văn bản qui định |
1. Về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân
a) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (không đồng thời có quốc tịch nước ngoài) nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện tại nước mà người đó cư trú cấp hoặc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nơi người đó cư trú cấp.
b) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (đồng thời có quốc tịch nước ngoài) phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
c) Người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú cấp. |
|
2. Về giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn
Theo thông báo của Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực – Bộ Tư pháp tại Công văn số 1332/HTQTCT-HT ngày 12/3/2014, Công văn số 2897/HTQTCT-HT ngày 06/6/2014, hiện nay đã có một số quốc gia có quy định việc cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn hoặc giấy tờ tương đương; hoặc quy định mẫu giấy tờ riêng cho công dân làm thủ tục kết hôn tại Việt Nam (thay thế cho giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân và giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn), cụ thể như sau:
a) Các quốc gia có quy định việc cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn hoặc giấy tờ tương đương
- Vương Quốc Bỉ: cấp Giấy chứng nhận không cản trở hôn nhân
- Canada: Cấp văn bản tuyên bố thay cho giấy xác nhận việc không cản trở việc kết hôn
- Cộng Hòa Pháp: Cấp Giấy xác nhận năng lực kết hôn
- Phần Lan: Cấp Giấy xác nhận kiểm tra các điều kiện cấm kết hôn
- Thụy Điển: cấp Giấy xác nhận quyền kết hôn
- Cộng hòa Séc: cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn
- Thái Lan: Giấy chứng nhận độc thân do Bộ Nội vụ Thái Lan cấp.
Ngoài các quốc gia nêu trên, trong quá trình tiếp nhận hồ sơ Sở Tư pháp tạm thời hướng dẫn (người nước ngoài) liên hệ với Cơ quan đại diện ngoại giao của nước mà người đó có quốc tịch để đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn hoặc văn bản xác nhận về việc không cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn (trong trường hợp pháp luật quốc gia đó không quy định cấp loại giấy tờ này). Trường hợp cơ quan ngoại giao không cấp bất kỳ văn bản nào cho đương sự, thì Sở Tư pháp hướng dẫn đương sự lập cam kết về việc pháp luật nước đó không quy định việc cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn.
b) Các quốc gia có quy định riêng về Giấy tờ thay thế Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân và Giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn, đó là:
- Anh (Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai Len): cấp Bản tuyên thệ/Bản khai về tình trạng hôn nhân/ Giấy chứng nhận lời tuyên thệ (trong đó cung cấp thông tin về tình trạng hôn nhân và việc đương sự đủ điều kiện kết hôn)
- Australia: cấp Giấy chứng nhận không cản trở kết hôn |
|
3. Về Giấy xác nhận công dân Việt Nam đã được tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
a) Giấy xác nhận công dân Việt Nam đã được tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi là Giấy xác nhận của Trung tâm) do Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cấp cho công dân Việt Nam để bổ sung hồ sơ đăng ký kết hôn đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 của Điều này.
b) Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu đương sự thuộc một trong các trường hợp sau thì phải đến Trung tâm để được tư vấn, hỗ trợ:
- Hai bên chênh lệch nhau từ 20 tuổi trở lên;
- Người nước ngoài kết hôn lần thứ ba hoặc đã kết hôn và ly hôn với vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam;
- Hai bên chưa hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước.
c) Trường hợp công dân Việt Nam thông thạo ngôn ngữ mà người nước ngoài sử dụng hoặc người nước ngoài thông thạo tiếng Việt, đồng thời kết quả phỏng vấn tại Sở Tư pháp cho thấy hai bên có sự hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau, hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân gia đình của mỗi nước, thì không phải bổ sung Giấy xác nhận của Trung tâm. |
|
4. Điều kiện kết hôn (được quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình):
- Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn. Cụ thể nam đã bước sang tuổi 20 (ngày hôm sau của sinh nhật lần thứ 19), nữ đã bước sang tuổi 18 (ngày hôm sau của sinh nhật lần thứ 17) là đủ tuổi kết hôn;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hoặc cản trở. Điều này được thể hiện qua việc cả hai bên nam, nữ đều ký vào Tờ khai đăng ký kết hôn và thể hiện ý kiến tại Lễ đăng ký kết hôn;
5. Những trường hợp cấm kết hôn (được quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình):
Người đang có vợ hoặc có chồng; mất năng lực hành vi dân sự; giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; giữa những người cùng giới tính. |
|
Tờ khai đăng ký hết hôn |
Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng;
- Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay thế giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó; |
Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài, cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; |
Bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài); |
Bản sao sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn ( đối với công dân Việt Nam ở trong nước), Thẻ thường trú, thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam). |
* Ngoài các giấy tờ quy định trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp các giấy tờ tương ứng sau:
- Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Đối với công nhân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì phải có giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định cấp loại giấy tờ này.
- Đối với người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng giải quyết các việc hôn nhân và gia đình theo quy định tại Nghị định này phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được địch ra tiếng Việt; bản dịch phải được chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật. |
Số bộ hồ sơ:
1 bộ |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Văn bản qui định
|
Tờ khai đăng ký hết hôn
Tải về
|
|
Tên phí |
Mức phí |
Văn bản qui định |
Lệ phí đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài |
1.000.000đ |
|
TTHC bị sửa đổi, bổ sung - [0]
...
TTHC bị thay thế - [0]
...
TTHC bổ trợ - [0]
...
TTHC đang xem
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài - Quảng Bình
Số hồ sơ:
T-QBI-176724-TT
Cơ quan hành chính:
Quảng Bình
Tình trạng:
Không còn áp dụng
TTHC sửa đổi, bổ sung - [0]
...
TTHC thay thế - [0]
...
TTHC gần nội dung - [2]
|