Những Thủ tục hành chính này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã ngừng cập nhật từ ngày 11/06/2017, quý khách vui lòng cân nhắc trước khi sử dụng.

Hỗ trợ

Hỗ trợ Pháp Lý
Hỗ trợ Dịch Vụ
ĐT: (028) 3930 3279
DĐ: 0906 22 99 66
 

Tìm trong: Tất cả Tiêu đề Số hồ sơ
Cấp thực hiện: Lĩnh vực thực hiện:   
Kết quả phải: Có tất cả các từ trên Chính xác cụm từ trên
Cơ quan hành chính: Lĩnh vực thực hiện:

Số hồ sơ: T-QNG-BS390
Cơ quan hành chính: Quảng Ngãi
Lĩnh vực thống kê: Thanh tra, khiếu nại, tố cáo
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chánh Thanh tra tỉnh
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Văn phòng và các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh.
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không
Cách thức thực hiện: Tố cáo trực tiếp hoặc gửi đơn tố cáo và tài liệu kèm theo qua đường bưu điện
Thời hạn giải quyết: Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày
Đối tượng thực hiện: Cá nhân
Kết quả thực hiện: Kết luận nội dung tố cáo; quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo; thông báo kết quả giải quyết tố cáo
Tình trạng áp dụng: Còn áp dụng
Trình tự thực hiện
Tên bước Mô tả bước
Bước 1: * Đối với người tố cáo: thực hiện một trong 02 cách thức sau,
- Gửi đơn tố cáo và tài liệu kèm theo đến Thanh tra tỉnh, Lãnh đạo Thanh tra tỉnh hoặc địa điểm tiếp công dân của Thanh tra tỉnh qua đường bưu điện;
- Đến tại địa điểm tiếp công dân của tỉnh (số 50 đường Hùng Vương, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi) để gửi đơn tố cáo và tài liệu kèm theo hoặc trực tiếp trình bày nội dung tố cáo.
* Đối với cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Thụ lý giải quyết tố cáo và giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh:
Khi nhận được tố cáo thuộc thẩm quyền của Chánh Thanh tra tỉnh thì Văn phòng có trách nhiệm phân loại, xử lý, tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thụ lý, giao nhiệm vụ xác minh tố cáo và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết theo quy định tại Điều 9 Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo.
Bước 2: * Đối với cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Xác minh, kết luận nội dung tố cáo:
Trong thời hạn xác minh do Chánh Thanh tra tỉnh giao, Đoàn/Tổ xác minh phải tiến hành việc xác minh tố cáo theo đúng quy định của Luật Tố cáo, Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo và Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo (Điều 12 đến Điều 20); tiến hành các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền và theo quy định pháp luật để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo, chịu trách nhiệm trực tiếp về tính chính xác, khách quan, trung thực, đúng pháp luật của kết luận nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật; báo cáo kết quả xác minh...
Trong trường hợp cần thiết phải kéo dài thời gian xác minh tố cáo, Đoàn/Tổ xác minh phải báo cáo đề xuất bằng văn bản để Chánh Thanh tra tỉnh xem xét quyết định việc gia hạn giải quyết tố cáo.
Sau khi kết thúc việc xác minh Trưởng Đoàn/Tổ trưởng Đoàn/Tổ xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh, kết luận nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo, đồng thời gửi kèm theo dự thảo kết luận và văn bản xử lý tố cáo cho Chánh Thanh tra tỉnh.
Bước 3: * Đối với cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Kết luận nội dung tố cáo và xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo:
Trong trường hợp cần thiết Chánh Thanh tra tỉnh quyết định việc thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo để người bị tố cáo biết và tiếp tục giải trình. Việc thông báo có thể thực hiện bằng hình thức gửi dự thảo kết luận hoặc tổ chức cuộc họp để thông báo. Trường hợp tổ chức cuộc họp thì nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản, ghi nhận đầy đủ ý kiến của những người được thông báo, có chữ ký xác nhận của người chủ trì và người được thông báo, đồng thời không được làm lộ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác của người tố cáo.
Căn cứ vào nội dung tố cáo, văn bản giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, dự thảo kết luận nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, Trưởng Đoàn/Tổ trưởng của Đoàn/Tổ xác minh tham mưu trình Chánh Thanh tra tỉnh kết luận bằng văn bản về nội dung tố cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư 06/2013/TT-TTCP.
Sau khi có kết luận về nội dung tố cáo, Chánh Văn phòng phối hợp cùng Trưởng đoàn, Tổ trưởng của Đoàn/Tổ xác minh chịu trách nhiệm tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh xử lý theo quy định tại Điều 24 của Thông tư 06/2013/TT-TTCP.
Bước 4: * Đối với cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Gửi, công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo.
Việc gửi kết luận nội dung tố cáo thực hiện theo Điều 26 Luật Tố cáo. Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ.
Trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thì Chánh Văn phòng tham mưu cho Chánh Thanh tra tỉnh thông báo cho người tố cáo bằng một trong hai hình thức sau đây (trừ những thông tin thuộc bí mật Nhà nước):
+ Gửi văn bản kết luận nội dung tố cáo và các quyết định, văn bản xử lý tố cáo. Trường hợp trong các văn bản nói trên có nội dung thuộc bí mật nhà nước thì phải trích văn bản để loại bỏ những thông tin đó trước khi gửi cho người tố cáo.
+ Gửi văn bản thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo. Việc thông báo kết quả phải đảm bảo không tiết lộ các nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Điều kiện thực hiện
Nội dung Văn bản qui định
Chủ tịch UBND tỉnh không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:
a) Tố cáo về vụ việc đã được Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
b) Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
c) Tố cáo về vụ việc mà Chủ tịch UBND tỉnh không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.
Đơn tố cáo (theo Mẫu số 46) hoặc bản ghi lại nội dung tố cáo (có xác nhận hoặc điểm chỉ của công dân);
Các tài liệu, giấy tờ do người khiếu nại cung cấp
Số bộ hồ sơ: 1 bộ
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Văn bản qui định
Đơn tố cáo
Tải về
TTHC liên quan nội dung
TTHC liên quan hiệu lực

0
21