|
Tìm trong:
|
Tất cả
|
Tiêu đề
Số hồ sơ
|
Cấp thực hiện:
|
|
Lĩnh vực thực hiện:
|
Cơ quan hành chính:
|
|
Lĩnh vực thực hiện:
|
|
|
|
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài - Bộ Tư pháp
Số hồ sơ: |
B-BTP-133891-TT |
Cơ quan hành chính: |
Bộ Tư pháp |
Lĩnh vực thống kê: |
Hành chính tư pháp |
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: |
|
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): |
|
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: |
Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Tư pháp |
Cơ quan phối hợp (nếu có): |
|
Cách thức thực hiện: |
Trụ sở cơ quan HC, Qua bưu điện |
Thời hạn giải quyết: |
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, Bộ Tư pháp phải chuyển hồ sơ đến Toà án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự |
Đối tượng thực hiện: |
Cá nhân và Tổ chức |
Kết quả thực hiện: |
Quyết định tạm đình chỉ; Quyết định đình chỉ việc xét đơn; Quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam Quyết định của trọng tài nước ngoài hoặc Quyết định không công nhận Quyết định của trọng tài nước ngoài. |
Tình trạng áp dụng: |
Còn áp dụng |
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài - Bộ Tư pháp
Trình tự thực hiện
|
Tên bước
|
Mô tả bước
|
Gửi hồ sơ yêu cầu:
|
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu gửi đơn và các tài liệu kèm theo gửi đến Bộ Tư pháp
|
Giải quyết việc công nhận và cho thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài:
|
Bộ Tư pháp xem xét đơn và tài liệu kèm theo và yêu cầu người nộp đơn đóng lệ phí theo quy định tại Văn phòng Bộ Tư pháp sau đó chuyển hồ sơ về Toà án nhân dân có thẩm quyền;
- Trong giai đoạn thụ lý hồ sơ, Tòa án có quyển yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đã gửi đơn yêu cầu giải thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ;
- Trong giai đoạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án có thể ra các quyết định sau:
+ Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đang xem xét quyết định của Trọng tài nước ngoài;
+ Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức được thi hành rút đơn yêu cầu hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành đã tự nguyện thi hành; cơ quan, tổ chức phải thi hành đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân phải thi hành đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế;
+ Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài;
+ Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp không đúng thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành không có trụ sở chính tại Việt Nam, cá nhân phải thi hành không cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc không xác định được địa điểm nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành tại Việt Nam;
+ Mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Hội đồng xét đơn yêu cầu có thể ra các quyết định: Công nhận hoặc không công nhận quyết định đó.
- Sau khi Toà án đã ra quyết định quy định nói trên thì Toà án gửi cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp quyết định đó; nếu đương sự ở nước ngoài thì quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.
- Kháng cáo, kháng nghị
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày Toà án ra quyết định quy định nói trên, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết định đó. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn kháng cáo.
Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị quyết định của Toà án.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định.
- Xét kháng cáo, kháng nghị
Toà án nhân dân tối cao xét quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải thích thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá hai tháng.
Hội đồng có quyền giữ nguyên, sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc xét kháng cáo, kháng nghị trong trường hợp đương sự rút kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị hoặc có căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 368 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Quyết định của Toà án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
|
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài - Bộ Tư pháp
Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài: Đơn phải đảm bảo các quy định tại Khoản 1 Điều 364 Bộ luật Tố tụng dân sự |
Bản sao hợp pháp quyết định của Trọng tài nước ngoài; bản sao hợp pháp thoả thuận trọng tài của các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể hoặc đã phát sinh giữa họ với nhau theo thể thức trọng tài mà pháp luật của nước hữu quan quy định có thể giải quyết được theo thể thức đó. Thoả thuận trọng tài có thể là điều khoản về Trọng tài đã được ghi trong hợp đồng hoặc thoả thuận riêng về Trọng tài được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp
Đơn và các giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp |
Số bộ hồ sơ:
Không quy định cụ thể (thực tế là 03 bộ) |
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài - Bộ Tư pháp
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài - Bộ Tư pháp
Tên phí |
Mức phí |
Văn bản qui định |
Lệ phí |
2.000.000 đồng đối với cá nhân thường trú tại Việt Nam, cơ quan, tổ chức có trụ sở chính tại Việt Nam
4.000.000 đồng đối với cá nhân không thường trú tại Việt Nam, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam
200.000 đồng đối với người kháng cáo quyết định của Tòa án |
|
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài - Bộ Tư pháp
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài - Bộ Tư pháp
TTHC bị sửa đổi, bổ sung - [0]
...
TTHC bị thay thế - [0]
...
TTHC bổ trợ - [0]
...
TTHC đang xem
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài - Bộ Tư pháp
Số hồ sơ:
B-BTP-133891-TT
Cơ quan hành chính:
Bộ Tư pháp
Lĩnh vực:
Hành chính tư pháp
TTHC sửa đổi, bổ sung - [0]
...
TTHC thay thế - [0]
...
TTHC gần nội dung - [0]
...
|