Những Thủ tục hành chính này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã ngừng cập nhật từ ngày 11/06/2017, quý khách vui lòng cân nhắc trước khi sử dụng.

Hỗ trợ

Hỗ trợ Pháp Lý
Hỗ trợ Dịch Vụ
ĐT: (028) 3930 3279
DĐ: 0906 22 99 66
 

Tìm trong: Tất cả Tiêu đề Số hồ sơ
Cấp thực hiện: Lĩnh vực thực hiện:   
Kết quả phải: Có tất cả các từ trên Chính xác cụm từ trên
Cơ quan hành chính: Lĩnh vực thực hiện:

Số hồ sơ: T-NTH-BS529
Cơ quan hành chính: Ninh Thuận
Lĩnh vực thống kê: Giáo dục- đào tạo
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp xã
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Ủy ban nhân dân cấp xã
Cơ quan phối hợp (nếu có): Không
Cách thức thực hiện: Việc bầu hoà giải viên được tiến hành bằng một trong các hình thức sau đây:
- Biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín tại cuộc họp đại diện các hộ gia đình.
- Phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
Đối tượng thực hiện: Cá nhân và Tổ chức
Kết quả thực hiện: Quyết định công nhận hoà giải viên
Tình trạng áp dụng: Còn áp dụng
Trình tự thực hiện
Tên bước Mô tả bước
Bước 1: Chuẩn bị bầu hoà giải viên:
+ Trong thời hạn 20 ngày, trước ngày dự kiến bầu hoà giải viên, Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với trưởng thôn, khu phố, tổ trưởng tổ dân phố, đại diện các tổ chức thành viên của Mặt trận dự kiến những người được bầu làm hoà giải viên; thống nhất thời gian bầu hoà giải viên; quyết định hình thức bầu hoà giải viên; quyết định danh sách Tổ bầu hoà giải viên do Trưởng ban công tác Mặt trận làm tổ trưởng, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố làm phó tổ trưởng, một số trưởng các chi, tổ, hội của thôn, tổ dân phố là thành viên.
Tổ bầu hoà giải viên lập danh sách những người dự kiến bầu làm hoà giải viên (sau đây gọi tắt là danh sách bầu hoà giải viên) sau khi đã trao đổi, động viên và nhận được sự đồng ý của những người được giới thiệu bầu làm hoà giải viên.
Trường hợp thành lập Tổ hoà giải mới, danh sách bầu hoà giải viên ít nhất bằng với số lượng hoà giải viên đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, trong đó có hoà giải viên nữ. Đối với vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, danh sách bầu hoà giải viên phải có người dân tộc thiểu số.
+ Danh sách bầu hoà giải viên được thông báo công khai tại thôn, khu phố, tổ dân phố trong thời hạn 07 ngày, trước ngày bầu hoà giải viên. Trường hợp có ý kiến phản ánh về danh sách bầu hoà giải viên, thì Trưởng ban công tác Mặt trận xem xét, giải quyết.
Bước 2: Tổ chức bầu hoà giải viên:
+ Việc bầu hoà giải viên bằng hình thức biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín tại cuộc họp được tiến hành khi có trên 50% đại diện các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố trở lên tham dự và thực hiện như sau:
Đại diện Tổ bầu hoà giải viên giới thiệu danh sách Tổ bầu hoà giải viên; tiêu chuẩn của hoà giải viên; danh sách bầu hoà giải viên; thống nhất hình thức bầu hoà giải viên tại cuộc họp.
Trường hợp bầu hoà giải viên bằng hình thức biểu quyết công khai, Tổ bầu hoà giải viên trực tiếp đếm số người biểu quyết và lập biên bản về kết quả biểu quyết (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT-CP-UBTƯMTTQVN ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn phối hợp thực hiện một số quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ sở - sau đây gọi tắt là Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT-CP-UBTƯMTTQVN).
Trường hợp bầu hoà giải viên bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu hoà giải viên làm nhiệm vụ phát phiếu, phổ biến quy chế bỏ phiếu, thu nhận phiếu và kiểm phiếu ngay sau khi kết thúc việc bỏ phiếu với sự có mặt chứng kiến của ít nhất 01 đại diện hộ gia đình không có thành viên trong danh sách bầu hoà giải viên; lập biên bản kiểm phiếu (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT-CP-UBTƯMTTQVN).
+ Việc bầu hoà giải viên bằng hình thức phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình trong thôn, Tổ dân phố được thực hiện như sau:
Tổ bầu hoà giải viên phát phiếu bầu đến các hộ gia đình, thu nhận lại phiếu bầu và kiểm phiếu với sự có mặt chứng kiến của ít nhất 01 đại diện hộ gia đình không có thành viên trong danh sách bầu hoà giải viên, lập biên bản kiểm phiếu (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT-CP-UBTƯMTTQVN).
Bước 3: Đề nghị và xem xét, quyết định công nhận hoà giải viên:
+ Trường hợp kết quả bầu hoà giải viên đáp ứng yêu cầu quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều 8 của Luật Hoà giải ở cơ sở, Trưởng ban công tác Mặt trận lập danh sách người được đề nghị công nhận là hoà giải viên (Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT-CP-UBTƯMTTQVN) kèm theo biên bản kiểm phiếu hoặc biên bản về kết quả biểu quyết bầu hoà giải viên gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị công nhận hoà giải viên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định.
+ Trường hợp số người được đề nghị công nhận là hoà giải viên lấy theo kết quả bỏ phiếu từ cao xuống thấp nhiều hơn số lượng hoà giải viên được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thì Trưởng ban công tác Mặt trận lập danh sách những người được đề nghị công nhận, trong đó bao gồm những người có số phiếu bằng nhau gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định.
+ Việc bầu lại hoà giải viên được thực hiện trong trường hợp kết quả bầu không có người nào đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý. Việc bầu bổ sung hoà giải viên được thực hiện trong trường hợp kết quả bầu không đủ số lượng hoà giải viên để thành lập Tổ hoà giải theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Trường hợp tổ hoà giải đã được thành lập đủ số lượng hoà giải viên theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, nhưng chưa có hoà giải viên nữ hoặc hoà giải viên là người dân tộc thiểu số theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật hoà giải ở cơ sở, thì Trưởng ban công tác Mặt trận làm văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc bầu bổ sung hoà giải viên nữ hoặc hoà giải viên là người dân tộc thiểu số.
+ Nếu việc bầu lại hoặc bầu bổ sung hoà giải viên không đạt kết quả, thì Trưởng ban công tác Mặt trận làm văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận, căn cứ vào yêu cầu thực tiễn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định số lượng, thành phần tổ hoà giải;
Điều kiện thực hiện
Nội dung Văn bản qui định
- Người được bầu làm hoà giải viên phải là công dân Việt Nam thường trú tại cơ sở, tự nguyện tham gia hoạt động hoà giải và có các tiêu chuẩn sau đây:
+ Có phẩm chất đạo đức tốt; có uy tín trong cộng đồng dân cư.
+ Có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân; có hiểu biết pháp luật.
- Người được đề nghị công nhận là hoà giải viên phải đạt trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đồng ý
Danh sách người được đề nghị công nhận là hoà giải viên.
Biên bản kiểm phiếu hoặc biên bản về kết quả biểu quyết bầu hoà giải viên.
Số bộ hồ sơ: 1 bộ
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai Văn bản qui định
Biên bản kiểm phiếu
Tải về
Biên bản kiểm phiếu
Tải về
Biên bản về kết quả biểu quyết
Tải về
Danh sách đề nghị công nhận hoà giải viên
Tải về
TTHC bị sửa đổi, bổ sung - [0]
...
TTHC bị thay thế - [0]
...
TTHC bổ trợ - [0]
...
TTHC đang xem
Bầu hoà giải viên (cấp xã) - Ninh Thuận
Số hồ sơ:
T-NTH-BS529
Cơ quan hành chính:
Ninh Thuận
Lĩnh vực:
Giáo dục- đào tạo
Tình trạng:
Còn áp dụng

1
24